- Nhịn được cái tức một lúc, tránh được mối lo trăm ngày
- Muốn hoà thuận trên dưới , nhẫn nhịn đứng hàng đầu
- Cái gốc trăm nết, nết nhẫn nhịn là cao
- Cha con nhẫn nhịn nhau, vẹn toàn đạo lý
- Vợ chồng nhẫn nhịn, nhau con cái khỏi bơ vơ
- Anh em nhẫn nhịn nhau, trong nhà thường êm ấm
- Bạn bè nhẫn nhịn nhau, tình nghĩa chẳng phai mờ
- Tự mịnh nhẫn nhịn được ai ai cũng mến yêu
- Người mà chưa biết nhẫn chưa phải là người hay.
Nhẫn là gì?

Ý nghĩa của chữ "nhẫn"
Theo Hán học, chữ "nhẫn" được tạo bởi hai chữ: chữ "đao" và chữ "tâm", được thể hiện theo cách: chữ "đao" đặt trên chữ "tâm". Người xưa nói: Luyện tính "nhẫn" như lúc nào cũng có lưỡi dao đâm vào tim là vậy.
"Nhẫn" có nghĩa là biết lắng nghe, biết tiếp thu ý kiến của người khác, để điều chỉnh hành vi.
"Nhẫn" là nhịn, sẵn lòng: nhẫn một tý để đỡ sinh chuyện, nhẫn nại, nhẫn nhịn, nhẫn nhục.
Nhẫn nại: bền bỉ, chịu khó, chịu khổ, kiên trì theo đuổi đến cùng công việc đã đặt ra, nhẫn nại học tập, biết nhẫn nại, chịu khó, chịu khổ trong rèn luyện.
"Nhẫn" còn có ý là chịu dằn lòng xuống để tránh bực tức, cãi vã.
Ý nghĩa của chữ "nhẫn" là thế, nên tổ tiên ta có câu "chữ nhẫn quý hơn vàng".

Đối với chiếc nhẫn cưới, cũng là thế!
Sưu tầm
No comments:
Post a Comment
Cám ơn bạn đã đọc bài và nhận xét!